Những thay đổi điều chỉnh cho kỳ thi thpt quốc gia nên biết

20:14 |
(Theo Dân trí) Bộ GD-ĐT đã công bố Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, Bộ bổ sung một số quy định mới, trong đó điều chỉnh khu vực ưu tiên.

Điều chỉnh ưu tiên khu vực 2
Theo Dự thảo Thông tư sửa đổi, thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học phổ thông tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học phổ thông có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó.
Nếu mỗi năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.
Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nếu học trung học phổ thông tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên;
Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT) trên 18 tháng tại Khu vực 1 (KV1) được hưởng theo quy định trên.
Đặc biệt, Thông tư sửa lại, Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
Điểm xét tuyển được làm tròn đến 0,25
Theo nội dung sửa đổi, đối với các trường, tổ chức xét tuyển đối với những thí sinh đăng ký sử dụng kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển, cụ thể:
Điểm xét tuyển là tổng điểm các môn thi theo từng tổ hợp xét tuyển và được làm tròn đến 0,25.
Căn cứ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định, các trường công bố quy định xét tuyển vào các ngành của trường và tổ chức xét tuyển theo lịch của Bộ GDĐT.
Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số thí sinh được tuyển thẳng (kể cả số học sinh dự bị của trường; học sinh các trường Dự bị ĐH được giao về trường...), HĐTS trường xem xét, quyết định phương án điểm trúng tuyển.
Các trường cập nhật dữ liệu ĐKXT lên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia; kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển đồng thời báo cáo về Bộ GDĐT.
Các trường ĐH, CĐ, các trường thành viên của Đại học Quốc gia, Đại học vùng nếu tổ chức xét tuyển theo nhóm trường, mỗi nhóm cần xây dựng đề án tự chủ tuyển sinh đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này. Ngoài ra, đề án cần quy định rõ: trách nhiệm, quyền hạn của các trường trong nhóm; phương thức đăng ký xét tuyển của thí sinh vào các trường trong nhóm.
Thí sinh được xét tuyển tối đa 02 trường
Theo quy định mới, quy chế bổ sung, đối với thí sinh: Nộp Phiếu ĐKXT và lệ phí ĐKXT cho trường qua đường bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh hoặc đăng kí trực tuyến.
Đăng kí xét tuyển đợt I: Thí sinh chỉ được ĐKXT tối đa vào 02 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong đợt xét tuyển.
Đăng kí xét tuyển các đợt bổ sung: Thí sinh được ĐKXT tối đa vào 03 trường, mỗi trường không quá 02 ngành; thí sinh không được thay đổi nguyện vọng vào trường, ngành đã đăng ký trong từng đợt xét tuyển.
Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường xét tuyển theo nhóm trường, số ngành đăng ký tối đa trong mỗi đợt xét tuyển thực hiện theo quy định trên.
Nộp bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi (có chữ kí của Chủ tịch Hội đồng thi và đóng dấu đỏ của trường chủ trì cụm thi) cho trường có nguyện vọng học theo quy định của trường.
Thời gian xét tuyển từ ngày 1/8 đến 15/11
Theo nội dung sửa đổi Quy chế, thời gian đăng kí xét tuyển: Thời gian ĐKXT bắt đầu từ ngày 01/8 đến hết ngày 20/10 đối với hệ ĐH và đến hết ngày 15/11 đối với hệ CĐ.
Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ ĐKXT và hồ sơ đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong hồ sơ ĐKXT và hồ sơ đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
Điểm xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT từng môn không nhỏ hơn 6
Quy chế bổ sung đối với trường sử dụng phương án xét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT, điểm trung bình của từng môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc điểm trung bình chung của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0 đối với hệ ĐH (theo thang điểm 10).
Chế độ ưu tiên được thực hiện theo quy định trên. Trường hợp sử dụng kết quả học tập ở THPT để xét tuyển, điểm ưu tiên được cộng để xét tuyển sau khi thí sinh đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định.
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của Cao đẳng là: Tốt nghiệp THPT.
Quy chế sửa nội dung, những trường sử dụng tổ hợp môn thi mới ngoài các khối thi truyền thống để xét tuyển cho một ngành cần dành ít nhất 50% chỉ tiêu của ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi tương ứng với các khối thi truyền thống.
Căn cứ kết quả thi của thí sinh dự thi lấy kết quả kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển ĐH, Bộ GDĐT xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào để các trường xây dựng phương án xét tuyển. Đối với trường CĐ ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào là: Tốt nghiệp THPT.
Ngoài ra, các trường tổ chức tuyển sinh riêng có thể kết hợp xét tuyển những thí sinh đã dự thi kỳ thi THPT quốc gia có kết quả thi đáp ứng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định; Trong trường hợp sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành), các trường xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh.


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội công bố phương thức tuyển sinh năm 2016

19:33 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội công bố phương thức tuyển sinh năm 2016.
(Theo dân trí) Phương thức tuyển sinh: Trường dựa vào kết quả kỳ thi THPT Quốc Gia  tại các cụm do các trường đại học chủ trì.

Điều kiện xét tuyển: Tốt nghiệp THPT và có hạnh kiểm các kỳ đều đạt loại khá trở lên.
Nhà trường lưu ý:
- Các ngành SP Toán học, SP Tin học, SP Vật lý, SP Hoá học và SP Sinh học có 2 chương trình đào tạo: chương trình SP Toán học , SP Tin học, SP Vật lý, SP Hoá học, SP Sinh học và chương trình SP Toán học , SP Tin học, SP Vật lý, SP Hoá học, SP Sinh học tương ứng dạy Toán, Tin, Lý, Hoá, Sinh bằng tiếng Anh (thí sinh ghi rõ tên ngành là SP Toán học hoặc SP Tin học, SP Vật lý, SP Hoá học, SP Sinh học dạy Toán (tương ứng Tin, Lý, Hoá, Sinh) bằng tiếng Anh trong hồ sơ đăng ký xét tuyển). Chương trình Giáo dục Mầm non - SP Tiếng Anh (thí sinh ghi rõ tên ngành là Giáo dục Mầm non - SP Tiếng Anh trong hồ sơ đăng ký xét tuyển) đào tạo giáo viên dạy mầm non và tiếng Anh ở trường mầm non.
Chương trình Giáo dục Tiểu học - SP Tiếng Anh (thí sinh ghi rõ tên ngành là Giáo dục Tiểu học - SP Tiếng Anh trong hồ sơ đăng ký xét tuyển) đào tạo giáo viên dạy tiểu học và tiếng Anh ở trường tiểu học.
- Ngành Sư phạm Kĩ thuật công nghiệp đào tạo giáo viên Công nghệ phổ thông và giáo viên dạy nghề 3 chuyên ngành: SP Kĩ thuật, SP Kĩ thuật điện, SP Kĩ thuật điện tử.
- Ngành Tâm lý học giáo dục: đào tạo giảng viên dạy Tâm lý học và Giáo dục học.
- Ngành Giáo dục Đặc biệt đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật và hoà nhập.
- Thí sinh dự thi ngành Giáo dục Thể chất và ngành Giáo dục Quốc phòng – An ninh phải đạt tiêu chuẩn chiều cao và cân nặng như sau: đối với nam cao 1,65m, nặng 45kg trở lên; đối với nữ cao 1,55m, nặng 40kg trở lên.
- Các ngành sư phạm không tuyển những thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
- Sinh viên học các ngành đào tạo cử nhân ngoài sư phạm và cao đẳng phải đóng học phí.
- Ngành SP Âm nhạc: Các môn Năng khiếu: Môn Thẩm âm và Tiết tấu (hệ số 1); môn Hát (hệ số 2).
- Ngành SP Mỹ thuật: Các môn Năng khiếu: Môn Hình hoạ chì (tượng chân dung người- hệ số 2); Môn Trang trí ( hệ số 1).
- Ngành Giáo dục thể chất: Môn Năng khiếu (Bật xa và chạy 400m) hệ số 2.
- Ngành Giáo dục Mầm non, Giáo dục Mầm non - SP Tiếng Anh: Môn Năng khiếu (Hát, kể chuyện và đọc diễn cảm) hệ số 1
- Thời gian thi các môn năng khiếu: Thẩm âm và Tiết tấu, Hát (ngành SP Âm nhạc); Hình hoạ chì, Trang trí (ngành SP Mỹ thuật); Năng khiếu (ngành GD Thể chất); Năng khiếu (ngành GDMN) sẽ được tổ chức tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, địa chỉ: 136 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội từ ngày 15/07/2016 đến 20/07/2016. Các thí sinh dự thi vào các ngành này phải đến Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội (P203-nhà Hiệu Bộ) để nộp hồ sơ đăng ký dự thi năng khiếu và lệ phí thi năng khiếu từ ngày 20/04/2016 đến hết ngày 09/07/2016 (trong giờ hành chính, trừ ngày thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ).
Mẫu hồ sơ đăng ký dự thi năng khiếu lấy từ website của trường: www.hnue.edu.vn.
Ghi chú: Môn Ngoại ngữ dùng để xét tuyển vào các ngành có sử dụng môn Ngoại ngữ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là tiếng Anh, tiếng Nga hoặc tiếng Pháp.
Thông tin chỉ tiêu vào từng ngành như sau:
Tên trường.
Ngành học.
Ký hiệu trường
Mã ngành
Môn thi
Tổng chỉ tiêu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
SPH
2900
Số 136 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: (04)37547823 (máy lẻ 217)
Website: www.hnue.edu.vn
Các ngành đào tạo đại học sư phạm:
1925
- SP Toán học
D140209
Toán, Lý, Hoá
140
- SP Toán học (dạy Toán bằng tiếng Anh)
D140209
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
Toán, Ngữ văn, Anh
50
- SP Tin học
D140210
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
40
- SP Tin học (dạy Tin bằng tiếng Anh)
D140210
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
25
- SP Vật lý
D140211
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
Toán, Lý, Ngữ văn
90
- SP Vật lý (dạy Lý bằng tiếng Anh)
D140211
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
Toán, Lý, Ngữ văn
25
- SP Hoá học
D140212
Toán, Lý, Hoá
90
- SP Hoá học (dạy Hoá bằng tiếng Anh)
D140212
Toán, Hoá, Anh
25

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
- SP Sinh học
D140213
Toán, Lý, Hoá
Toán, Hoá, Sinh
80
- SP Sinh học (dạy Sinh bằng tiếng Anh)
D140213
Toán, Lý, Anh
Toán, Sinh, Anh
Toán, Hoá, Anh
25
- SP Kĩ thuật công nghiệp
D140214
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
Toán, Lý, Ngữ văn
110
- SP Ngữ văn
D140217
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Sử
Ngữ văn, Toán, Địa
160
- SP Lịch sử
D140218
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Sử, Ngoại ngữ
90
- SP Địa lý
D140219
Toán, Lý, Hoá
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Địa
110
- Tâm lý học giáo dục
D310403
Toán, Hoá, Sinh
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
Toán, Ngữ văn, Sử
30
- Giáo dục công dân
D140204
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Toán, Sử
Ngữ văn, Toán, Địa
70
- Giáo dục chính trị
D140205
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Toán, Sử
Ngữ văn, Toán, Địa
100

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
- Giáo dục Quốc phòng – An ninh
D140208
Toán, Lý, Hoá
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Lý, Ngữ văn
100
- SP Tiếng Anh
D140231
Toán, Ngữ văn, TIẾNG ANH
60
- SP Tiếng Pháp
D140233
Toán, Ngữ văn, NGOẠI NGỮ
Ngữ văn, Địa, NGOẠI NGỮ
Ngữ văn, Sử, NGOẠI NGỮ
Toán, Hoá, NGOẠI NGỮ
40
- SP Âm nhạc
D140221
Ngữ văn, Thẩm âm và tiết tấu, HÁT
40
- SP Mĩ thuật
D140222
Ngữ văn, HÌNH HỌA CHÌ, Trang trí
40
- Giáo dục Thể chất
D140206
Toán, Sinh, NĂNG KHIẾU
70
- Giáo dục Mầm non
D140201
Toán, Ngữ văn, Năng khiếu
40
- Giáo dục Mầm non - SP Tiếng Anh
D140201
Ngữ văn, Anh, Năng khiếu
Toán, Anh, Năng khiếu
30
- Giáo dục Tiểu học
D140202
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
40
- Giáo dục Tiểu học - SP Tiếng Anh
D140202
Toán, Ngữ văn, Anh
30
- Giáo dục Đặc biệt
D140203
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Toán, sinh
40
- Quản lí giáo dục
D140114
Toán, Lý, Hoá
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
35
- Chính trị học (SP Triết học)
D310201
Toán, Lý, Hoá
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
Toán, Ngữ văn, Sử
50
- Chính trị học (SP Kinh tế chính trị)
D310201
Toán, Lý, Hoá
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
Toán, Hoá, Sinh
50

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Các ngành đào tạo ngoài sư phạm:
460
- Toán học
D460101
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
Toán, Ngữ văn, Anh
40
- Công nghệ thông tin
D480201
Toán, Lý, Hoá
Toán, Lý, Anh
80
- Sinh học
D420101
Toán, Lý, Hoá
Toán, Hoá, Sinh
40
- Việt Nam học
D220113
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Toán, Địa
80
- Văn học
D220330
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Toán, Sử
Ngữ văn, Toán, Địa
50
- Tâm lý học
D310401
Toán, Hoá, Sinh
Ngữ văn, Sử, Địa
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
Toán, Ngữ văn, Sử
70
- Công tác xã hội
D760101
Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
Ngữ văn, Sử, Địa
Ngữ văn, Sử, Ngoại ngữ
100
* Số chỗ trong KTX cho sinh viên tuyển sinh năm 2016 : 550


Được tạo bởi Blogger.

Đại học thủ đô hà nội xét tuyển văn bằng 2 mầm non, văn bằng 2 tiểu học, trung cấp mầm non, trung cấp tiểu học

Contributors